Tính đến tháng 7 năm 2019, Mỹ đứng đầu với 23,89% tổng GDP toàn cầu, theo sau đó là Trung Quốc chiếm 15,86%.Châu Á là khu vực chiếm tổng GDP lớn nhất trong nền kinh tế thế giới.
Có thể thấy tình hình chung nền kinh tế qua biểu đồ trên, sự chênh lệch rõ nét của các quốc gia trên thế giới.
GDP theo dollar được ước tính ở đây xuất phát từ các tính toán về sức mua tương đương (PPP). Những tính toán như vậy được nhiều tổ chức thực hiện, gồm cả Quỹ tiền tệ quốc tế, Đại học Pennsylvania và Ngân hàng thế giới. Kết quả do các tổ chức khác nhau đưa ra cho cùng một quốc gia có thể có khác biệt, thậm chí khác biệt lớn. Các con số về sức mua tương đương (PPP) bình quân đầu người chỉ là ước tính chứ không phải thực tế, và cần được chú ý khi sử dụng.
Việc so sánh sự giàu mạnh của quốc gia cũng thường được thực hiện dựa trên cơ sở GDP quốc gia, nó không phản ánh những sự khác biệt trong giá cả sinh hoạt ở các quốc gia khác nhau.Ưu thế của việc sử dụng các con số GDP danh nghĩa là nó ít yêu cầu tính toán hơn, và nó phản ánh chính xác hơn sự tham gia của người dân nước đó vào kinh tế toàn cầu. Thông thường các con số về sức mua tương đương trên đầu người ít phổ biến hơn các con số GDP bình quân đầu người.
Cần hết sức cẩn thận khi sử dụng bất kỳ con số nào để so sánh sự thịnh vượng giữa hai quốc gia. Thường thường khi muốn làm tăng hay giảm vị thế của một quốc gia người ta thường sử dụng con số phù hợp nhất cho mục tiêu của mình và quên đi con số kia, vì thế có thể gây ra sự khác biệt, một so sánh chính xác hơn giữa hai nền kinh tế buộc phải tham khảo cả hai con số xếp hạng, cũng như sử dụng các dữ liệu kinh tế khác để đặt nền kinh tế vào đúng hoàn cảnh của nó.
Bài viết này gồm Danh sách các quốc gia trên thế giới được xếp hạng theo Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của họ quy đổi theo sức mua tương đương (PPP) bình quân đầu người (giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được tạo ra bên trong một quốc gia trong một năm cho trước được chia theo dân số trung bình của cùng năm đó).
Cần lưu ý rằng sơ đồ sử dụng GDP danh nghĩa để đo lường sản lượng kinh tế, khác với sử dụng GDP được điều chỉnh cho ngang giá sức mua (PPP). Dữ liệu trong sơ đồ và bảng dưới đây đến từ bản cập nhật mới nhất của Ngân hàng Thế giới, được công bố vào tháng 7 năm 2019.
Dưới đây là top 15 Quốc gia có nền kinh tế trên thế giới:
Đứng đầu là Mỹ có tổng GDP là 20.490 tỷ và có tỷ lệ là 23.89% tổng GDP Thế giới, khoảng cách giữa Mỹ và Trung Quốc thu nhỏ lại.
STT | TÊN NƯỚC | GDP ( nghìn tỷ USD trên danh nghĩa) | TỶ LỆ |
1 | Hoa Kỳ | 20.49 nghìn tỷ USD | 23.89% |
2 | Trung Quốc | 13.61 nghìn tỷ USD | 15.86% |
3 | Nhật Bản | 4.97 nghìn tỷ USD | 5.76% |
4 | Đức | 4.00 nghìn tỷ USD | 4.66% |
5 | Anh | 2.83 nghìn tỷ USD | 3.29% |
6 | Pháp | 2.78 nghìn tỷ USD | 3.24% |
7 | Ấn Độ | 2.73 nghìn tỷ USD | 3.18% |
8 | Ý | 2.07 nghìn tỷ USD | 2.42% |
9 | Brazil | 1.87 nghìn tỷ USD | 2.18% |
10 | Canada | 1.71 nghìn tỷ USD | 1.99% |
11 | Nga | 1.66 nghìn tỷ USD | 1.93% |
12 | Hàn Quốc | 1.62 nghìn tỷ USD | 1.89% |
13 | Úc | 1.43 nghìn tỷ USD | 1.67% |
14 | Tây Ban Nha | 1.43 nghìn tỷ USD | 1.66% |
15 | Mexico | 1.22 nghìn tỷ USD | 1.43% |
Danh sách quốc gia theo GDP (PPP) là bảng xếp hạng các nước trên thế giới của các tổ chức khác nhau theo tổng sản phẩm nội địa (GDP) quy đổi theo sức mua tương đương (PPP) của từng nước, từng khu vực. Bên cạnh các nước có thu nhập cao tập trung ở các nước phát triển thì khu vực Châu Á – Thái Bình Dương được coi là “ngôi sao đang lên” của nền kinh tế thế giới, nơi hội tụ những con rồng vàng của vài thập kỷ trở lại đây.
Đòn bẩy thu nhập | GDP ( USD trên danh nghĩa) | Tỷ lệ |
Các nước có thu nhập cao | 54.1 nghìn tỷ USD | 63.10% |
Các nước có thu nhập trên trung bình | 24.4 nghìn tỷ USD | 28.40% |
Các nước có thu nhập dưới trung bình | 6.7 nghìn tỷ USD | 7.80% |
Các nước có thu nhập thấp | 0.6 nghìn tỷ USD | 0.70% |
Tổng | 85.8 nghìn tỷ USD | 100% |
Khu vực | GDP ( USD trên danh nghĩa) | Tỷ lệ |
Đông Á – Thái Bình Dương | 25.9 nghìn tỷ USD | 32% |
Châu Âu và Trung Á | 23.0 nghìn tỷ USD | 26.80% |
Bắc Mỹ | 22.2 nghìn tỷ USD | 25.90% |
Mỹ Latinh và Caribbean | 5.8 nghìn tỷ USD | 6.80% |
Trung Đông và Bắc Phi | 3.6 nghìn tỷ USD | 4.20% |
Bắc Á | 3.5 nghìn tỷ USD | 4.10% |
Các nước khu vực Saharan Châu Phi | 1.7 nghìn tỷ USD | 2.00% |
MBA Andrews tập hợp nguồn thông tin được cập nhật từ Howmuch.net và World economic forum, hy vọng những thông tin bổ ích này sẽ giúp độc giả hiểu thêm về nền kinh tế và thu nhập GDP của từng Quốc gia, khu vực và thế giới.
HỌC MBA ANDREWS DANH GIÁ – BỨT PHÁ TƯƠNG LAI
Nhận ngay HỌC BỔNG 100% khóa học “Global Leadership” tại khuôn viên Đại học Andrews, Hoa Kỳ khi đăng ký tuyển sinh và nhập học từ 08/11/22 đến 31/12/2022.
*Đăng ký nhận tư vấnTẠI ĐÂY.